Citrin (Citrine)
Màu sắc
|
Vàng nhạt đến vàng tối, nâu vàng, vàng da cam
|
Độ trong suốt
|
Thường trong suốt
|
Màu sắc vết vạch
|
Trắng
|
Chiết suất
|
1,544 – 1,553
|
Độ cứng
|
7
|
Lưỡng chiết suất
|
+ 0.009
|
Tỷ trọng
|
2,65
|
Độ tán sắc
|
0,013 (0,008)
|
Tính cát khai
|
Không
|
Tính đa sắc
|
Tự nhiên: yếu; vàng nhạt
Xử lý nhiệt : không
|
Vết vỡ
|
Vỏ sò, rất giòn
|
Tính phát quang
|
Không
|
Thành phần hoá học
|
SiO2, dioxit silic
|
Phổ hấp thụ
|
Không đặc trưng
|
Hệ tinh thể
|
Hệ ba phương, tinh thể thường ở dạng lăng trụ sáu phương với đỉnh tháp
|
|
|
Tên citrin được xuất phát từ tiếng Pháp citrin có nghĩa là màu vàng. Nguyên tố tạo màu là sắt, citrin tự nhiên thường khá hiếm và chủ yếu lượng citrin trên thị trường thường là do xử lý nhiệt từ ametit hoặc thạch anh khói.
Nguồn gốc và phân bố: Citrin tự nhiên phát hiện nhiều ở Brazil, Madagasca, Hoa Kỳ, ít hơn ở Miến Điện, Aghentina, Nga, Namibia, Scotland và Tây Ban Nha.
Ở Việt Nam gặp citrin ở Vĩnh Trường (Ninh Thuận) với các tinh thể có màu vàng sáng và kích thước nhỏ.
Các phương pháp xử lý và tổng hợp: Ametit chuyển sang màu vàng sáng ở nhiệt độ khoảng 470oC, ở khoảng nhiệt độ cao hơn 550-560oC, ametit sẽ chuyển sang màu vàng tối đến nâu đỏ. Thạch anh khói chuyển sang citrin ở nhiệt độ 200oC.
Cũng giống như thạch anh pha lê và ametit, citrin được tổng hợp rất nhiều trong công nghiệp và được sử dụng nhiều trong ngành trang sức.
Các loại đá dễ nhầm với citrin: Citrin dễ nhầm với các loại đá có màu vàng như apatit (trang), beryl (trang), orthoclas (trang), topaz (trang), turmalin (trang), saphir vàng (trang) và thuỷ tinh màu.